Thuế thu nhập cá nhân đối với giao dịch chuyển nhượng vốn, cổ phần

Luật365

Tại TP.Hà Nội: Tầng 3 – Toà nhà IC – Số 82 Duy Tân – Phường Dịch Vọng Hậu – Quận Cầu Giấy – TP. Hà Nội

Tại TP. HCM: Tầng 18 – Toà nhà Indochina Park – Số 04 Nguyễn Đình Chiểu, Phường Đa Kao – Quận 1 – TP.HCM

Tại TP. Đà Nẵng: Tầng 6, Toà nhà Dầu khí, số 2 đường 30-4, phường Hoà Cường Bắc, quận Hải Châu – TP. Đà Nẵng

luat365@lawpro.vn

Luật365

Tại TP.Hà Nội: Tầng 3 – Toà nhà IC – Số 82 Duy Tân – Phường Dịch Vọng Hậu – Quận Cầu Giấy – TP. Hà Nội

Tại TP. HCM: Tầng 18 – Toà nhà Indochina Park – Số 04 Nguyễn Đình Chiểu, Phường Đa Kao – Quận 1 – TP.HCM

Tại TP. Đà Nẵng: Tầng 6, Toà nhà Dầu khí, số 2 đường 30-4, phường Hoà Cường Bắc, quận Hải Châu – TP. Đà Nẵng

luat365@lawpro.vn

Các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn góp, cổ phần:

Căn cứ theo quy định tại Điều 4, Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 25/2018/TT-BTC), thu nhập từ chuyển nhượng vốn:

“4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân,tổ chức kinh tế, tổ chức khác.

b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán. Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Luật chứng khoán và Điều 120 của Luật doanh nghiệp.

c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.”

Như vậy, các khoản thu của cá nhân từ việc chuyển nhượng vốn góp trong Công ty TNHH và chuyển nhượng cổ phần trong CTCP phải chịu thuế thu nhập cá nhân

Cách tính thuế khi chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp

* Tại công ty cổ phần

Căn cứ theo khoản 2, Điều 11, Thông tư số 111/2013/TT-BTC:

Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định là giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần được xác định như sau:

– Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán: Giá chuyển nhượng chứng khoán là giá được thực hiện tại Sở giao dịch chứng khoán, được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở giao dịch chứng khoán.

– Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp trên, giá chuyển nhượng: Giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng, giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất.

Thuế suất và cách tính thuế:

– Thuế suất: Các cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo mức thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán của từng lần.

– Cách tính nộp thuế TNCN chuyển nhượng cổ phần:

Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x Thuế suất 0,1%

* Tại công ty TNHH

Theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 11, Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp áp dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%.

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế chính là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực. Riêng với trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.

Công thức tính thuế TNCN phải nộp:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 20%

Hướng dẫn kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng cổ phần, vốn góp

– Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp

Theo quy định tại Khoản 4, Điều 26, Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân cư trú khai thuế theo từng lần chuyển nhượng, không phân biệt phát sinh thu nhập hay không.

Đối với cá nhân không cư trú, không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, mà tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng sẽ khấu trừ thuế, và khai thuế theo từng lần phát sinh. Ngoài ra, doanh nghiệp khi làm chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn phải có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.

– Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán

Theo quy định tại Khoản 5, Điều 26, Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán sẽ không phải khai trực tiếp với cơ quan thuế, mà công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác quản lý danh mục đầu tư sẽ thực hiện khai thuế.

Đối với cá nhân chuyển nhượng không qua hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán thì sẽ không phải khai trực tiếp với cơ quan thuế. Các trường hợp không thuộc trường hợp nêu tại Điểm a, b, Khoản 5 của Điều này thì thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh.

Lưu ý: Cuối năm, nếu cá nhân chuyển nhượng có yêu cầu quyết toán thuế thì thực hiện khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế.

Tính lương net gross? Cách tính thuế TNCN theo lương net, gross?

Thủ tục khai thuế TNCN chuyển nhượng cổ phần, vốn góp

Hồ sơ khai thuế TNCN

  • Mẫu 04/CNV-TNCN kèm theo bảng kê 04-1/CNV-TNCN (áp dụng đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho nhiều cá nhân) – Mẫu theo thông tư 80/2021/TT-BTC
  • Bản sao Hợp đồng chuyển nhượng vốn, chứng khoán. Trong trường hợp góp vốn bằng chứng khoán thì Hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán được thay bằng bản sao Hợp đồng góp vốn.

Nơi nộp hồ sơ khai thuế:

Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn, đầu tư vốn thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý đơn vị phát hành.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế: 

Chậm nhất ngày thứ 10 kể từ khi phát sinh nghĩa vụ thuế.